Sinh thái học Centropyge fisheri

Thức ăn của C. fisheri chủ yếu là tảo. C. fisheri thường hợp thành từng nhóm nhỏ rời rạc, bơi cùng với các loài cá thia biểncá bàng chài[3].

C. fisheri và 3 loài khác trong chi Centropyge là Centropyge flavissima, Centropyge ferrugataCentropyge acanthops được biết đến là có khả năng chuyển đổi qua lại giữa giới tính đực và cái[5].

C. fisheri đã được cho lai tạo với Centropyge resplendens, loài đặc hữu của đảo Ascension (cũng thuộc phân chi Xiphypops), trong môi trường thí nghiệm[6]. Ngoài tự nhiên, C. fisheri được ghi nhận là đã lai tạp với Centropyge potteriHawaii, nơi cả hai loài xuất hiện khá phổ biến[7].

Liên quan

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Centropyge fisheri //doi.org/10.1098%2Frspb.2020.1459 //doi.org/10.2305%2FIUCN.UK.2010-4.RLTS.T165828A61... http://www.irmng.org/aphia.php?p=taxdetails&id=105... http://www.irmng.org/aphia.php?p=taxdetails&id=111... https://fishesofaustralia.net.au/home/species/2500 https://www.fishbase.ca/summary/7813 https://www.itis.gov/servlet/SingleRpt/SingleRpt?s... https://www.itis.gov/servlet/SingleRpt/SingleRpt?s... https://www.ncbi.nlm.nih.gov/Taxonomy/Browser/wwwt... https://www.researchgate.net/publication/229778735...